Dưới đây là những thông tin về giá đền bù giải phóng mặt bằng người dân nên biết.
Giải phóng mặt bằng là quá trình di dời nhà cửa, cây cối, công trường và một bộ phận dân cư đến một phần đất cụ thể được chỉ định để phục vụ cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới trên đó.
Giải phóng mặt bằng được thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường, xây dựng công trình phục vụ mục đích công cộng, phát triển kinh tế – xã hội…
Cách tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng, theo Điểm d Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 quy định, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời, theo Khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, giá đất cụ thể được quy định như sau:
– Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp;
– Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định;
– Ngoài ra, Khoản 1 Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định, căn cứ theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất
Trong đó:
– Giá đất trong bảng giá đất do ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm;
– Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định hệ số điều chỉnh giá đất cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất.