Theo Điều 74, Luật Đất đai sửa đổi năm 2013, khi người dân bị thu hồi đất sẽ được Nhà nước đền bù theo quy định. Vậy nhà nước quy định bảng giá đền bù đất nông nghiệp 2024 ở mức bao nhiêu? Người dân có được thỏa thuận mức giá này không?|
1. Cách Tính Giá Đền Bù Đất Nông Nghiệp Năm 2024
Căn cứ pháp lý để xác định được mức giá đền bù đất nông nghiệp:
- Điểm đ, Khoản 4, Điều 114, Luật Đất đai 2013.
- Khoản 5, Điều 4, Nghị định số 44/2021/NĐ-CP.
- Khoản 4, Điều 3, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
- Nghị định số 96/2019/NĐ-CP.
Theo đó, giá đất bồi thường cho đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi được tính như sau:
Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2). Trong đó: Giá đền bù = Giá đất đã được quy định trong bảng giá đất x Hệ số tăng/giảm đất nông nghiệp theo từng năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có). |
Khung giá đất sẽ do UBND cấp tỉnh hoặc tương đương ban hành. Thông thường khung giá đất này sẽ được áp dụng theo giai đoạn 5 năm, hết 5 năm thì UBND có thể cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Như vậy, để biết mảnh đất đang được áp dụng khung giá nào cần xác định chính xác vị trí và tra trong bảng giá đã được ban hành.
Hệ số điều chỉnh giá đất được UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chính thức từ cơ quan có thẩm quyền. Hệ số đất của các mảnh đất có thể khác nhau vì hệ số này không được sử dụng cố định theo năm hay giai đoạn.
Lưu ý: Nhà nước chỉ đền bù đối với diện tích đất nằm trong hạn mức cấp đất nông nghiệp do địa phương trình lên từ trước. Phần đất vượt hạn mức dù đủ điều kiện được đền bù cũng chỉ nhận được bồi thường chi phí đầu tư thay vì nhận được tiền đền bù đối với đất.
2. Bảng Giá Đền Bù Đất Nông Nghiệp 2024 Ở Hà Nội, TP.HCM
Bảng giá đền bù đất nông nghiệp tại mỗi địa phương có thể khác nhau do đặc thù kinh tế, xã hội, địa lý của khu vực. Tuy vậy, hầu hết các tỉnh thành đều xây dựng khung giá đền bù dựa trên các điều luật tại Luật Đất đai sửa đổi 2013. Chỉ có số ít các tỉnh áp dụng bảng giá đền bù cao hơn so với mặt bằng chung và sẽ có văn bản thông báo thay đổi, bổ sung tiền đền bù tùy theo biến động của thị trường bất động sản địa phương.
Người dân có thể xin bảng giá bồi thường đất nông nghiệp tại văn phòng địa chính địa phương. Trong một số trường hợp, bên giải tỏa và thực hiện đền bù hoặc chính quyền địa phương cũng có thể cung cấp cho chủ đất bảng giá này để tham khảo.
Dưới đây là bảng giá đền bù đất nông nghiệp tại 2 tỉnh thành lớn trên cả nước cho bạn đọc tham khảo:
Bảng Giá Đền Bù Đất Nông Nghiệp Tại Hà Nội
Hiện nay, mức giá đền bù đất nông nghiệp tại Hà nội được áp dụng như sau:
Loại đất | Giá đền bù | Mức đền bù tối đa |
Đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước hoặc cây hàng năm | 50.000đ/m2 | Không vượt quá 250.000.000đ/chủ sử dụng đất. |
Đất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây lâu năm | 35.000đ/m2 | Không vượt quá 250.000.000đ/chủ sử dụng đất. |
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất bị thu hồi dưới 1ha | 25.000đ/m2 | Không vượt quá 500.000.000đ/chủ sử dụng đất. |
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất bị thu hồi trên 1ha | 7.500đ/m2 | Không vượt quá 500.000.000đ/chủ sử dụng đất. |
Bảng Giá Đền Bù Đất Nông Nghiệp Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Dưới đây là bảng giá đền bù đất nông nghiệp tại TP.HCM:
Loại đất | Giá đền bù |
Đất nông nghiệp chuyên canh cây hàng năm hoặc lâu năm | 40.000 – 50.000đ/m2 |
Đất nuôi trồng thủy hải sản chuyên canh | 50.000đ/m2 |
Đất nuôi trồng thủy sản bán chuyên canh | 30.000đ/m2 |
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất bị thu hồi trên 1ha | 7.500đ/m2 |
Đất làm muối | 11.400đ/m2 |
Đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ | 25.000đ/m2 |
Lưu ý: các loại đất trên nếu có chứng từ chứng minh được chi phí đầu tư vào đất thì UBND địa phương sẽ tiếp tục xem xét hỗ trợ thêm một khoản bằng mức bồi thường nêu trên.
3. Khi Nào Người Dân Được Nhận Tiền Theo Giá Đền Bù Đất Nông Nghiệp?
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 75 Luật Đất đai 2013, Nhà nước có thể thu hồi phần đất nông nghiệp người dân đang khai thác, sử dụng, canh tác để phục vụ mục đích đảm bảo an ninh, quốc phòng hoặc phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ cộng đồng,…
Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp người dân đều nhận được tiền đền bù. Trên thực tế, nếu mảnh đất đáp ứng được 2 điều kiện dưới đây thì mới chủ bất động sản mới được Nhà nước đền bù bằng tiền:
– Mảnh đất nông nghiệp đó không thuộc diện đất được Nhà nước cho người dân thuê và thanh toán tiền thuê đất hàng năm.
– Mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là Sổ đỏ; trong trường hợp mảnh đất chưa chính thức được cấp Sổ đỏ thì cũng cần phải đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp Sổ đỏ theo đúng quy định.
Khi đáp ứng đủ hai điều kiện trên đây, công dân sẽ được Nhà nước thực hiện đền bù bằng tiền sau khi thu hồi đất nông nghiệp.
4. Những Loại Đất Nào Sau Khi Bị Thu Hồi Sẽ Được Đền Bù?
Để được áp dụng mức đền bù đối với đất nông nghiệp thì mảnh đất bị thu hồi phải được Nhà nước xếp vào nhóm đất nông nghiệp. Hiện nay Luật Đất đai đã quy định rất rõ các loại đất được tính là đất nông nghiệp và có chung chính sách đền bù bao gồm:
- Đất chuyên trồng cây thu hoạch hàng năm, bao gồm cả đất chuyên canh lúa nước.
- Đất chuyên trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn.
- Đất chuyên trồng cây lâu năm.
- Đất chuyên trồng rừng sản xuất.
- Đất chuyên trồng rừng đặc dụng theo quy hoạch của địa phương.
- Đất phục vụ hoạt động làm muối của bà con đã được chính quyền đồng ý.
- Đất đang có nhà kính hoặc các mô hình nhà tương tự phục vụ cho hoạt động trồng trọt nói chung. Lưu ý, hoạt động trồng trọt ở đây tính cả các hình thức trồng trọt không thực hiện trực tiếp trên mặt đất.
- Đất đang có khu vực chăn nuôi, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác nằm trong danh mục Nhà nước cho phép người dân tự do chăn thả, nuôi.
- Đất nuôi trồng các loài thủy hải sản phục vụ cho mục đích nghiên cứu, thí nghiệm hoặc học tập của cá nhân hoặc đơn vị.
- Đất ươm các loại cây trồng hoặc con giống.
Ngoài các loại đất nêu trên, các trường hợp đất khác sẽ không được áp dụng mức đền bù đối với đất nông nghiệp. Thay vào đó, loại đất khác đất nông nghiệp sẽ được áp dụng mức đền bù tương ứng do Nhà nước quy định.
Để chắc chắn mảnh đất mà mình đang sở hữu có phải đất nông nghiệp hay không hoặc có được áp dụng mức bồi thường đối với đất nông nghiệp hay không, bạn nên tham khảo thêm tư vấn của cán bộ địa chính địa phương.