Theo Luật đất đai 2024, con cái có quyền thừa kế đất trồng lúa mà bố mẹ để lại, cho tặng hay không?
Câu hỏi từ: Nguyễn Quân (quê Vĩnh Phúc): Tôi đi làm ở Hà Nội và hiện đã định cư, thường trú tại đây, không còn làm ruộng. Tuy nhiên, bố mẹ tôi ở Vĩnh Phúc vẫn trồng lúa trên đất ruộng của gia đình được Nhà nước giao đất. Theo Luật đất đai 2024, sau này, tôi có quyền thừa kế đất trồng lúa mà bố mẹ tôi để lại, cho tặng hay không? Tôi có cần điều kiện gì để được thừa kế đất nông nghiệp, đất trồng lúa từ bố mẹ để lại?
Trả lời:
Giải đáp thắc mắc trên, luật sư Lê Văn Kiên (Trưởng Văn phòng luật sư Ánh sáng Công lý) cho biết: Luật Đất đai 2013 quy định, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Vì vậy, nếu như theo luật cũ, anh Quân hoặc ai đó muốn nhận, mua đất trồng lúa từ bố mẹ anh Quân thì cần chứng minh, xin xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền về việc đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
“Quy định “không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa” không còn được đề cập trong Luật đất đai 2024. Vì vậy, con cái như trường hợp của anh Quân, không còn làm nông dân trông lúa hay sản xuất nông nghiệp, hiện đang làm việc ở các tỉnh, thành phố khác vẫn có thể nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa từ bố mẹ” – luật sư Lê Văn Kiên nói.
thừa kế đất trồng lúa, thừa kế, luật đất đai 2024, kiến thức
Trưởng Văn phòng luật sư Ánh sáng Công lý cho biết thêm: Bố mẹ anh Quân có quyền cho tặng con cái hay bán đất trồng lúa cho người khác nhưng phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, điều 45, Luật đất đai 2024.
Cụ thể, theo khoản 1, điều 45, Luật đất đai 2024 quy định, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
– Trong thời hạn sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.